fbpx
skip to Main Content
Vovinam Schools
Le Sang Library
Vovinam Home
Vovinam University International

                                               Mục Lục

Chương 1-  Trình độ Tự Vệ thi thăng cấp Lam Đai

Chương 2- Trình độ Lam Đai thi thăng cấp Lam Đai Nhất

Chương 3-Trình độ Lam Đai Nhất thi thăng cấp Lam Đai Nhị

Chương 4-Trình độ Lam Đai Nhị thi thăng cấp Lam Đai Tam

Chương 5-Trình độ Lam Đai Tam thi thăng cấp Hoàng Đai

*********************************************************************

Chương 1-  Trình độ Tự Vệ thi thăng cấp Lam Đai

1-Mười Điều Tâm Niệm:

1-Việt Võ Đạo Sinh nguyện đạt tới cao độ của nghệ thuật để phục vụ dân tộc và nhân loại.

2-Việt Võ Đạo Sinh nguyện trung kiên phát huy môn phái, xây dựng thế hệ thanh niên dấn thân hiến ích.

3-Việt Võ Đạo Sinh nguyện đồng tâm nhất trí, tôn kính người trên, thương mến đồng đạo.

4-Việt Võ Đạo Sinh tuyệt đối tôn trọng kỷ luật, nêu cao danh dự võ sĩ.

5-Việt Võ Đạo Sinh tôn trọng các võ phái khác, chỉ dùng võ để tự vệ và bênh vực lẽ phải.

6-Việt Võ Đạo Sinh chuyên cần học tập, rèn luyện tinh thần, trau dồi đạo hạnh.

7-Việt Võ Đạo Sinh sống trong sạch, giản dị, trung thực và cao thượng.

8-Việt Võ Đạo Sinh kiện toàn một ý chí đanh thép, nỗ lực tự thân cầu tiến.

9-Việt Võ Đạo Sinh sáng suốt nhận định, bền gan tranh đấu, tháo vát hành động.

10-Việt Võ Đạo Sinh Tự tín, tứ thắng, khiêm cung, độ lượng, luôn luôn kiểm điểm để tiến bộ.

 

2-Ý Nghĩa Đại Cương 10 Điều Tâm Niệm:

-Điều 1: Nói về Hoài Bão và Mục Đích học võ.

-Điều 2: Nói về Nghĩa Vụ đối với Môn Phái và Dân Tộc.

-Điều 3: Nói về Tình Đoàn Kết trong Môn Phái.

-Điều 4: Nói về Võ Kỷ và Danh Dự võ sĩ.

-Điều 5: Nói về Ý Thức dụng võ.

-Điều 6: Nói về Ý Hướng học tập và đời sống tinh thần.

-Điều 7: Nói về Tâm Nguyện sống.

-Điều 8: Nói về Rèn Luyện ý chí.

-Điều 9: Nói về Nếp suy cảm, nghị lực và tính thực tế.

-Điều 10: Nói về Đức Sống và tinh thần cầu tiến.

 

III. Câu Hỏi Kiến Thức Việt Võ Đạo:

1-Hỏi: Vovinam là gì?

Đáp: Vovinam là chữ quốc tế hóa của từ Võ Thuật và Võ Đạo Việt Nam.

2-Hỏi: Vì sao gọi Vovinam là Việt Võ Đạo?

Đáp: Còn gọi Vovinam là Việt Võ Đạo vì:

a/ Về nội dung Vovinam có 2 phần:

-Võ thuật Việt Nam (Việt Võ Thuật).

-Võ Đạo Việt Nam (Việt Võ Đạo).

b/ Vovinam là gốc rễ, cội nguồn còn Việt Võ Đạo là hoa trái của Vovinam sau qúa trình phát triển.

Có thể gọi Vovinam hay Việt Võ Đạo cũng được. Cách gọi đầy đủ và đúng nhất là:

Vovinam Việt Võ Đạo.

3-Hỏi: Khi nghiêm lễ, Việt Võ Đạo sinh đặt bàn tay phải lên trái tim với ý nghĩa gì?

Đáp: Khi “nghiêm lễ” ViệtVõ Đạo sinh đặt bàn tay phải lên trái tim có ý nghĩa bàn tay thép đặt trên trái tim từ ái, đức dũng đi đôi với lòng nhân, võ thuật gắn liền với võ đạo. Việt Võ Đạo Sinh chỉ được dùng võ để cảnh cáo, cảm hóa người chứ không phải để trừng phạt, trả thù người.

4-Hỏi: Có mấy điều sơ khởi cần ghi nhớ về kỷ luật võ đường?

Đáp: Việt Võ Đạo Sinh cần ghi nhớ ba điều sơ khởi về kỷ luật võ đường:

a/ Đi tập đều đặn, đúng giờ. Đến trễ phải trình lý do với người phụ tráchlớp. Nghỉ tập phải xin phép.

b/ Trong giờ tập phải chăm chỉ luyện tập, hòa nhã và giúp đỡ bạn bè.

c/ Gặp người trên (Võ Sư hoặc Huấn Luyện Viên) phải chào theo lối “Nghiêm Lễ”. Khi đến võ đường và trước khi ra về phải chào di ảnh Cố Võ Sư Sáng Tổ Môn Phái.

Chương 2- Trình độ Lam Đai thi thăng cấp Lam Đai Nhất

 

1-Hỏi: Quan niệm thông thường của người tập võ ra sao?

Việt Võ Đạo Sinh tập võ để làm gì?

Đáp: Quan niệm thông thường của người tập võ là tự vệ. Việt Võ Đạo Sinh tập võ cho thân thể khoẻ mạnh, trí tuệ minh mẫn, tâm hồn cao thượng để học tập, lao động, bảo vệ sự sống, đấu tranh cho lẽ phải và phục vụ tổ quốc.

 

2-Hỏi: Quan niệm dụng võ của Việt Võ Đạo ra sao?

Đáp: Quan niệm dụng võ của Việt Võ Đạo có 4 điểm:

a-Không thượng đài.

b-Không gây lộn, không thử võ với người.

c-Để tự vệ

d-đấu tranh cho lẽ phải.

 

3-Hỏi: Việt Võ Đạo Sinh được phép dùng võ trong các trường hợp nào?

Đáp: Việt Võ Đạo Sinh chỉ dùng võ khi danh dự bị xúc phạm, quyền sống bị đe dọa và bênh vực lẽ phải.

4-Hỏi: Vì sao Việt Võ Đạo Sinh không được phép thượng đài?

Đáp: Việt Võ Đạo Sinh không được phép thượng đài, vì việc thượng đài chỉ là phần thể thao của võ thuật, gây cho võ sinh một tinh thần hiếu chiến, hiếu thắng. Trong khi Vovinam Việt Võ Đạo là một môn phái võ đạo có mục đích rõ rệt nên muốn góp phần vào công cuộc cải tạo xã hội, xây dựng con người toàn diện, hơn là công việc thượng đài chỉ có tính cách thể thao.

 

5-Hỏi: Võ Sinh và Môn Sinh khác nhau thế nào?

Đáp: Võ sinh là người mới tập võ, chưa làm lễ Nhập Môn. Môn Sinh là những người đã qua một thời gian rèn luyện võ thuật (6 tháng), đã làm lễ nhập môn, đang tiến dần vào con đường võ đạo.

6-Hỏi: Trong đại gia đình Việt Võ Đạo, các môn đồ đối xử nhau ra sao?

Đáp: Trong đại gia đình Việt Võ Đạo, các môn đồ phải thương yêu, kính trọng, nhường nhịn và giúp đỡ lẫn nhau. Điều đó đan kết lại thành kỷ luật môn phái, một giềng mối vững chắc giúp cho các môn đồ đoàn kết chặt chẽ nêu cao danh dự môn phái và phấn đấu tu dưỡng liên tục để trở thành con người toàn diện.

 

7-Hỏi: Việt Võ Đạo có mấy màu đai? ý nghĩa ra sao?

Đáp: Việt Võ Đạo có 4 màu đai: Xanh, Vàng, Đỏ và Trắng

a-Xanh: Tượng trưng cho màu Hy Vọng và Biển Cả, với ý nghĩa người võ sinh đang nuôi hy vọng tiến sâu vào nghành võ thuật và tu dưỡng tinh thần võ đạo.

b-Vàng: Tượng trưng cho màu Vương Đạo của Á Đông, với ý nghĩa võ thuật và tinh thần võ đạo đã bắt đầu ngấm vào da thịt và tâm hồn của người môn sinh.

c-Đỏ: Tượng trưng cho màu Máu, màu của lửa sống hào hùng kiên quyết, với ý nghĩa võ thuật và tinh thần võ đạo đã ngấm vào máu huyết, đang lưu thông trong thân thể.

d-Trắng: Tượng trưng cho màu Xương, với ý nghĩa võ thuật và tinh thần võ đạo đã ngấm sâu vào xương tủy, biến căn cốt con người biểu trưng cho tinh hoa của môn phái.

 

8-Hỏi: Hãy trình bày hệ thống đẳng cấp hiện nay của Việt Võ Đạo?

Đáp: Hệ thống đẳng cấp hiện nay của Việt Võ Đạo là:

a-Tự Vệ Nhập Môn: có 2 cấp là Tự Vệ Việt Võ Đạo (đai màu xanh da trời) và Nhập Môn Việt Võ Đạo (đai xanh dương đậm), thời gian luyện tập mỗi cấp là 3 tháng. Danh xưng là võ Sinh.

b-Lam Đai: Đai xanh dương đậm có gạch vàng. Ba cấp. Mỗi cấp tập luyện 6 tháng. Danh xưng: Môn Sinh.

c-Hoàng Đai: Đai vàng có gạch đỏ. Bốn cấp. Mỗi cấp tập luyện từ 2 đến 3 năm.

d-Chuẩn Hồng Đai: Đai đỏ có 2 viền vàng. Một cấp. Thời gian luyện tập là 4 năm và trình tiể luận võ học khi thi thăng cấp.

e-Hồng Đai: Đai đỏ có gạch trắng. Sáu cấp. Mỗi cấp luyện tập 5 năm trở lên và trình luận án võ học khi thi thăng cấp.

f-Bạch Đai: Đai trắng có 3 chỉ xanh, vàng, đỏ. Một cấp. Thời gian luyện tập vô định. Đây là đai cao nhất dàng riêng cho Võ Sư Chưởng Môn.

 

9-Hỏi: Hãy giải thích ý nghĩa Phù Hiệu và Kỳ Hiệu Việt Võ Đạo?

Đáp: A-Về màu sắc: Phù Hiệu và Kỳ Hiệu Việt Võ Đạo có 4 màu:

-Xanh: Trỏ Âm tố, tượng trưng cho Hy Vọng và Biển Cả.

-Vàng: màu của vinh quang hiển hách.

-Đỏ: Trỏ Dương tố, tượng trưng cho lửa sống, sự đấu tranh hào hùng và kiên quyết.

-Trắng: Màu của thanh khiết chân tình, cao cả và thâm viễn tuyệt vời.

B-Về hình nét: Phù Hiệu, nửa trên hình vuông, nửa dưới hình tròn, ghép lại tượng trưng cho nguyên lý Cương Nhu Phối Triển của Việt Võ Đạo biểu thị cho sự toàn chân, toàn thiện.

Chung cho cả Kỳ Hiệu: Vòng tròn nhỏ xanh và đỏ ở trong biểu thị cho Âm và Dương. Vạch chữ S màu trắng ở giữa bao hàm ý nghĩa tương thôi, tương giao, tương sinh và thường dịch trong vũ trụ. Vòng tròn lớn bao quanh vòng tròn nhỏ màu trắng biểu tượng cho đạo thể với sứ vụ phối hợp, điều hòa, khắc chế, bao dung.

C-Kích thước Kỳ Hiệu:

-Nền vàng, chiều ngang bằng 3/5 chiều dài.

Vòng Âm, Dương, Đạo bằng 1/3 chiều ngang.

 

10-Hỏi: Hãy cho biết danh tính, ngày sinh, nơi sinh, ngày qua đời, nơi qua đời của Cố Võ Sư Sáng Tổ?

Đáp: Cố Võ Sư Sáng Tổ tên là Nguyễn Lộc. Người sinh ngày mồng 8 tháng 4 năm Nhâm Tý (1912) Tại làng Hữu Bằng, huyện Thạch Thất, tỉnh Sơn Tây (nay là Hà Nội) và qua đời ngày mùng 4 tháng 4 năm Canh Tý (1960) tại Sài Gòn (nay là TP. Hồ Chí Minh). Hiện nay di cốt của Người được bảo quản tại Tổ Đường môn phái (số 31 đường Sư Vạn Hạnh, phường 3, quận 10, TP. HCM, Việt Nam).

 

11-Hỏi: Cố Võ Sư Sáng Tổ hoàn thành việc nghiên cứu Vovinam vào năm nào? Cuộc biểu diễn Vovinam đầu tiên được tổ chức tại đâu?

Đáp: Cố Võ Sư Sáng Tổ hoàn thành việc nghiên cứu Vovinam vào năm 1938, và cuộc biểu diễn đầu tiên được tổ chức tại Nhà Hát lớn Hà Nội vào mùa thu năm 1939.

 

12-Hỏi: Lớp dạy Vovinam công khai đầu tiên được tổ chức tại đâu? năm nào?

Đáp: Lớp dạy Vovinam công khai đầu tiên được khai giảng vào đầu mùa uân năm 1940 tại trường Sư Phạm (École Normal) đường Cửa Bắc, Hà Nội.

 

13-Hỏi: Hãy cho biết danh tính của Cố Võ Sư Chưởng Môn môn phái Vovinam Việt Võ Đạo? Ông sinh năm nào? Tại đâu?

Đáp: Trước khi lâm chung, Cố Võ Sư Sáng Tổ giao quyền lãnh đạo và phát triển môn phái cho Võ Sư Lê Sáng.

Võ Sư Lê Sáng là Chưởng Môn môn phái Vovinam Việt Võ Đạo từ năm 1960 đến năm 2010. Ông sinh năm 1920 tại Hà Nội, mất ngày 27 tháng 9 năm 2010 (tức ngày 20 tháng 8 năm Canh Dần) tại quận 10, TP. HCM, Việt Nam. Di cốt của Người hiện lưu giữ tại Tổ Đường môn phái (số 31 Sư Vạn Hạnh, Phường 3, Quận 10, TP. HCM, Việt Nam).

Dưới sự lãnh đạo của Võ Sư Chưởng Môn Lê Sáng trong suốt 50 năm với không ít thăng trầm, từ một môn võ thuật phục hồi hoạt động tại Sài Gòn sau 1964, Vovinam Việt Võ Đạo đã phát triển vượt bậc vàmở rộng đến nhiều nơi trên thế giới, trở thành một môn phái được đông đảo bạn bè khắp năm châu hâm mộ, xây dựng trên một hệ thống triết lý võ đạo mang tính nhân văn và thượng võ.

 

14-Hỏi: Hiện nay Vovinam Việt Võ Đạo phát triển như thế nào?

Đáp:Trước khi mất, Võ Sư Chưởng Môn Lê Sáng giao quyền lãnh đạo và phát triển môn phái lại cho một tập thể môn đồ được Người lựa chọn, gọi là Hội Đồng Võ Sư Chưởng Quản Môn Phái (gồm 9 người) màngười đứng đầu gọi là Chánh Chưởng Quản.

Hiện nay, Vovinam Việt Võ Đạo đang phát triển mạnh trong nước và được truyền bá sang nhiều nước khác trên thế giới.

Chương 3-Trình độ Lam Đai Nhất thi thăng cấp Lam Đai Nhị

 

1-Hỏi: Hãy nêu ý nghĩa và giải thích đại cương điều tâm niệm thứ nhất của Việt Võ Đạo Sinh?

Đáp: Điều tâm niệm thứ nhất nói về Hoài Bảo và Mục Đích học võ của Việt Võ Đạo Sinh, đó là đạt tới cao độ của nghệ thuật để phục vụ dân tộc và nhân loại.

 

2-Hỏi: Vì sao không mang hoài bảo lớn lao là đạt đến tuyệt độ của nghệ thuật?

Đáp: Việt Võ Đạo Sinhkhông mang hoài bảo lớn lao là đạt đến tuyệt độ của nghệ thuật vì nghệ thuật thì khôn cùng, nên Việt Võ Đạo Sinh chỉ hoài bảo những gì hợp tình, hợplý có thể thực hiện được chứ không cuồng vọng, không tưởng.

 

3-Hỏi: Hãy nêu ý nghĩa và giải thích đại cương điều tâm niệm thứ hai?

Đáp: Điều tâm niệm thứ hai nói về Nghĩa vụ của Việt Võ Đạo Sinh đối với môn phái và dân tộc, đó là trung kiên phát huy môn phái và xây dựng thế hệ dấn thân hiến ích.

 

4-Hỏi: Muốn phát huy môn phái, Việt Võ Đạo Sinh phải làm gì?

Đáp: Muốn phát huy môn phái, Việt Võ Đạo Sinh phải:

a-Dày công khổ luyện để trở thành Võ Sư, Huấn Luyện Viêntrực tiếp truyền bá võ thuật và võ đạo cho quần chúng.

b-Thực tập tinh thần võ đạo trong đời sống, nghĩa là:

-Trong gia đình là người cha từ, con hiếu, anh hiền, em thảo.

-Với bạn bè giữ thân tình, tín nghĩa.

-Với xã hội là người công dân tốt.

 

5-Hỏi: Hãy nêu ý nghĩa và giải thích đại cương điều tâm niệm thứ ba?

Đáp: Điều tâm niệm thứ ba nói về Tình Đoàn Kết trong môn phái. Muốn có đoàn kết Việt Võ Đạo Sinh phải đồng tâm nhất trí, đối với người trên phải tôn kính, đối với đồng đạo phải thành thật thương mến nhau.

 

6-Hỏi: Tại sao tình đoàn kết được đề cập đến trước nhất trong một đoàn thể?

Đáp: Tình đoàn kết được đề cập đến trước nhất trong một đoàn thểvì nó là một trong những yếu tố quan trọng để quyết định sự hùng mạnh hoặc tan rã của một đoàn thể.

 

7-Hỏi: Muốn xây dựng tình đoàn kết trong môn phái, Việt Võ Đạo Sinh phải làm gì?

Đáp: Muốn xây dựng tình đoàn kết trong môn phái, Việt Võ Đạo Sinh phải loại bỏ mọi thành kiến cá nhân, tiêu trừ lòng tự ái sai lầm, mọi ý nghĩ cá nhân riêng lẽ, không thù hằn đồng môn, nếu có những thắc mắc, phải tìm cách giải quyết ngay trong tinh thần xây dựng.

 

8-Hỏi:  Hãy nêu ý nghĩa và giải thích đại cương điều tâm niệm thứ tư?

Đáp: Điều tâm niệm thứ tư nói về Võ Kỷ và danh dự võ sĩ, đó là tuyệt đối tôn trọng kỷ luật môn phái và luôn nêu cao danh dự võ sĩ.

 

9-Hỏi: Kỷ luật Việt Võ Đạo là kỷ luật gì?

Đáp: Kỷ luật Việt Võ Đạo là kỷ luật tự giác, nghĩa là tự mình hiểu và tôn trọng kỷ luật, trông gương người mà thực hiện. Người trên muốn hướng dẫn người dưới điều gì thì người trên phải làm gương trước, tuy nhiên đã trông gương người trên, đã nhắc nhởrồi mà người dưới không tuân hành thì phải chịu hình thức kỷ luật hoặc đào thải.

 

10-Hỏi: Danh dự võ sĩ là gì?

Đáp: Danh dự võ sĩ là danh dự của một tập thể người có tư tưởng và hành động hiên ngang cao cả, bênh người yếu bị kẻ mạnh hiếp đáp. Đây là một thứ danh dự vượt trên lòng tự ái cá nhân để hòa mình vào nền võ đạo.

 

11-Hỏi: Hãy nêu ý nghĩa và giải thích đại cương điều tâm niệm thứ năm?

Đáp:Điều tâm niệm thứnăm nói về Ý Thức dụng võ của Việt Võ Đạo Sinh. Đó là luôn tôn trọng các võ phái khác; Việt Võ Đạo Sinh chỉ dùng võ để tự vệ và bênh vực lẽ phải.

 

12-Hỏi: Nếu võ phái khác có một phần tử hư hỏng, Việt Võ Đạo Sinh có quan niệm như thế nào khi phải cảm hóa họ?

Đáp: Khi gặp phải một phần tử hư hỏng của võ phái khác, Việt Võ Đạo sinh chỉ coi đó là một việc làm bất đắc dĩ để cảm hóa hướng thiện một cá nhân hư hỏng. Không được suy nghĩ không tốt về võ phái của họ.

 

13-Hỏi: Hãy nêu ý nghĩa và giải thích đại cương điều tâm niệm thứ sáu?

Đáp: Điều tâm niệm thứ sáu nói về Ý Hướng học tập và đời sống tinh thần của Việt Võ Đạo Sinh, đó là phải chuyên cần học tập (võ thuật, võ đạo, văn hóa, nghề nghiệp…), rèn luyện tinh thần và trau dồi đạo hạnh.

 

14-Hỏi: Muốn thực hiện chuyên cần học tập Việt Võ Đạo Sinh phải làm gì?

Đáp: Muốn thực hiện chuyên cần học tập, Việt Võ Đạo Sinh phải:

a-Học cho rộng (võ thuật, võ đạo, văn hóa,, nghề nghiệp, lý thuyết, thực hành…)

b-Hỏi cho kỹ (không hiểu thì hỏi, không tự ái chán nản)

c-Nghĩ cẩn thận (nghiền ngẫm những điều đã học và làm)

d-Làm hếtsức (thực hiện với tất cả nhiệt tình)

 

15-Hỏi: Muốn rèn luyện tinh thần,Việt Võ Đạo Sinh phải làm gì?

Đáp: Muốn rèn luyện tinh thần, Việt Võ Đạo Sinh phải:

-Sống khoẻ: thân thể khoẻ mạnh, tư tưởng trong sáng.

-Đức độ: luôn luôn bao dung, điều hòa khắc chế bản thân và tha nhân để cùng tiến bộ.

-Cương trực: Cương quyết và thẳng thắn.

-Trầm tĩnh: Điềm đạm, bình tĩnh để tránh những trường hợp xốc nổi, nóng vội.

-Tháo vát: lanh lợi, quyền biến để có thể ứng phó được với mọi hoàn cảnh, mọi trường hợp bất ngờ.

 

16-Hỏi: Đạo hạnh là gì? Tại sao Việt Võ Đạo Sinh phải trau dồi đạo hạnh?

Đáp: Đạo hạnh là từ gọi tắt củacụm từ “phẩm hạnh Việt Võ Đạo”. Phẩm hạnh Việt Võ Đạo là sự phối hợp khắc chế, điều hòa bao dung những tính mềm, cứng, tĩnh, động, tối, sáng… của sự vật. Việt Võ Đạo Sinh phải trau dồi đạo hạnh vì đạo hạnh là căn bản, là đầu mối cho mọi đức tính. Nó vô cùng cần thiết cho sự rèn luyện tinh thần, nó phù hợp với võ thuật và võ đạo, thích ứng được với mọi hoàn cảnh.

 

17-Hỏi: Hãy nêu ý nghĩa và giải thích đại cương điều tâm niệm thứ bảy?

Đáp: Điều tâm niệm thứ bảy nói về Tâm Nguyện sống của Việt Võ Đạo Sinh. Đó là sống trong sạch, giản dị, trung thực và cao thượng.

 

18-Hỏi: Quan niệm về đức trong sạch của Việt Võ Đạo sinh ra sao?

Đáp:Sống trong sạch của Việt Võ Đạo Sinh là giữ gìn bản thân mình cho trong sạch, nhưng không tiêu cực, bưng tai, bịt mắt trước mọi xấu xa tội lỗi của xã hội, mà trái lại phải lắng nghe, nhìn thẳng vào sự thật của đời sống để tìm hiểu, giải quyết và cải tạo nó theo hướng tốt đẹp.

 

19-Hỏi: Bạn hiểu nếp sống giản dị của Việt Võ Đạo Sinh như thế nào?

Đáp: Sống giản dị là không đua đòi, sống phù hợp với hoàn cảnh kinh tế bản thân và xã hội. Có điều kiện thì hưởng những tiện nghi tốt đẹp, không có điều kiện thì không đòi hỏi, hạch sách gây phiền toái khó chịu cho mọi người.

 

20-Hỏi: Quan niệm trung thực của Việt Võ Đạo Sinh ra sao?

Đáp: Việt Võ Đạo Sinh sống thủy chung thành thật với mọi người, nhưng Việt Võ Đạo Sinh cũng cần tìm hiểu sự gian trá của người để tránh khỏi bị người lường gạt để tự thắng mình (không nhiễm gian trá, phương hại đến đạo hạnh). Trong trường hợp cần thiết Việt Võ Đạo Sinh phải chứng tỏ cho đối phương của mình biết rằng thủ đoạn gian trá không thể thành công.

 

21-Hỏi: Thế nào là cao thượng? Thái độ bất chợt nhường nhịn tha thứ cho người có phải là cao thượng không?

Đáp:Cao thượng là vượt hẳn lên trên những cái tầm thường, nhỏ nhen về phẩm chất tinhthần, là công phu hàm dưỡng lâu dài. Thái độ bất chợt nhường nhịn tha thứ cho người chỉ là tính khí bốc đồng không định hướng chứ không phải là cao thượng.

 

22-Hỏi: Hãy nêu ý nghĩa và giải thích đại cương điều tâm niệm thứ tám?

Đáp:Điều tâm niệm thứ tám nói về Ý chí của Việt Võ Đạo Sinh. Việt Võ Đạo Sinh phải rèn luyện cho bản thân một ý chí đanh thép, bằng cách luôn luôn đương đầu với mọi thử thách gian nguy.

 

23-Hỏi: Muốn kiện toàn ý chí đanh thép, Việt Võ Đạo Sinh phải làm như thế nào?

Đáp: Muốn kiện toàn một ý chí đanh thép, Việt Võ Đạo Sinh phải:

-Nghiên cứu kỹ lưỡng, cân nhắc các sự kiện đã thu lượm trước khi quyết định.

-Thực hiện cho bằng được quyết định của mình với tất cả năng lực nhiệt tình và cương quyết khi bắt tay vào việc.

 

24-Hỏi: Hãy nêu ý nghĩa và giải thích đại cương điều tâm niệm thứ chín?

Đáp: Điều tâm niệm thứ chín nói về nếp suy cảm, nghị lực và tính thực tế của Việt Võ Đạo Sinh, đó là phải sáng suốt khi nhận định, bền gan khi tranh đấu và tháo vát khi hành động.

 

25-Hỏi: Tại sao cần phải sáng suốt nhận định?

Đáp: Việt Võ Đạo Sinh cần sáng suốt nhận định để phân biệt phải trái, đúng sai, tình lý, bề mặt, bề trái, các khúc mắc của sự việc… ngõ hầu xử sự cho hợp thời, đúng lúc, tránh được hậu quả tai haị.

 

26-Hỏi: Thế nào là bền gan tranh đấu?

Đáp: Bền gan tranh đấu là có một ý chí và nghị lực sung mãn, thất bại không nản lòng, không chịu khuất phục trước sức mạnh, giải quyết các khó khăn một cách bền bỉ dẻo dai.

 

27-Hỏi: Thế nào là tháo vát hành động?

Đáp: Hành động tháo vát là hành động cchủ động, thông minh, sáng tạo, thích ứng với mọi hoàn cảnh, hợp tình hợp lý với mọi trường hợp. Người tháo vát hành động là người yêu người, thương người, hợp tác với người, không ỷ lại dựa dẫm vào người, luôn luôn ứng phó với nghịch cảnh nhưng không gian trá, kiêu căng, khinh địch, lạc quan hoặc bi quan quá trớn.

 

28-Hỏi: Hãy nêu ý nghĩa và giải thích đại cương điều tâm niệm thứ mười?

Đáp: Điều tâm niệm thứ mười nói về Đức Sống và tinh thần cầu tiến của Việt Võ Đạo Sinh. Đối với bản thân, Việt Võ Đạo Sinh phải tự tin, tự thắng, luôn luôn kiểm điểm để tự tiến bộ. Đối với người phải khiêm cung và độ lượng.

 

29-Hỏi: Thế nào là tự tin, tự thắng, khiêm cung, độ lượng?

Đáp: -Tự tin: tin ở năng lực, phẩm chất đạo đức và ý chí của bản thân, biết phát huy cái tốt đẹp để tiến bộ.

-Tự thắng: Thắng được mình, tự sửa chữa những thói hư, tật xấu, những vị kỷ yếu đuối của bản thân.

-Khiêm cung: Khiêm nhường và cungkính với người trên hay người cao tuổi hơn mình.

-Độ lượng: rộng lượng với người dưới hay người nhỏ tuổi hơn mình.

Chương 4-Trình độ Lam Đai Nhị thi thăng cấp Lam Đai Tam

 

1-Hỏi: Võ thuật là gì?

Đáp: Võ thuật là kỹ thuật dùngsức (đòn, thế, vũ khí…  để ứng chiến với người và vật).

-Dùng sức bằng kỹ thuật sử dụng Tay là Quyền thuật.

-Dùng sức bằng kỹ thuật sử dụng Chân là Cước thuật.

-Dùng sức bằng kỹ thuật sử dụng Đao, Kiếm…là Đao thuật, Kiếm thuật.

Cổ nhân thường nói “thập bát ban võ nghệ” là chỉ sử dụng nhiều thứ vũ khí khác nhau.

 

2-Hỏi: Võ đạo là gì?

Đáp: Võ đạo là đường lối, hệ thống tư tưởng rõ rệt của một môn phái hướng dẫn quan niệm sống cho người học võ.

 

3-Hỏi: Một trường dạy võ thuật khác với một trường dạy võ đạo ra sao?

Đáp: Một trường dạy võ thuật hướng dẫn người học võ kỹ thuật dùng sức để ứng chiến với người và vật. Một trường dạy võ đạo, ngoài phần hướng dẫn cho người học võ kỹ thuật dùng sức, còn trau dồi cho họ một quan niệm sống đúng đắn để cho mọi người kính trọng và thành công trong đời sống.

 

4-Hỏi: Môn phái võ thuật muốn đi đến võ đạo phải có những điều kiện gì?

Đáp: Môn phái võ thuật muốn đi đến võ đạo phải có:

-Một tinh thần dân tộc đầy đủ.

-Một ý thức hệ võ học vững chắc.

-Một hệ thống võ học toàn diện.

-Một phương pháp giảng dạy hữu hiệu.

-Một thời gian quảng bá võ thuật.

 

5-Hỏi: Vì sao ngành võ nước nhà trước đây mới đi đến thuật chứ chưa đi đến đạo?

Đáp: Sở dĩ ngành võ nước nhà trước đây chỉ đi đến thuật chứ chưa đi tới đạo vì giữa văn và võ có sự phân biệt quá máy móc nên chưa hệ thống hóa những ý niệm tốt đẹp để trở thành một nền võ đạo dân tộc.

 

6-Hỏi: Vào thời nào nền võ đạo của dân tộc Việt Nam gần hình thành qua việc thành lập Giảng Võ Đường?

Đáp: Năm 1253 đời nhà Trần, Giảng Võ Đường được thành lập song song với Quốc Học Viện, lúc đó nền võ đạo dân tộc gần hình thành.

 

7-Hỏi: Thế nào là tính cách Tộc Truyền và Bí Truyền?

Đáp: Tộc Truyền là chỉ dạy võ trong phạm vi thu hẹp, gồm những người trong dòng họ và  một vài môn đệ tâm huyết, không truyền bá rộng rãi. Bí Truyền là vị võ sư thời xưa dù tương đắc với học trò đến thế nào, bao giờ cũng giữ lại vài thế võ độc đáo để đề phòng những trường hợp “trò phản thầy”. Việc giảng dạy có tính chất tình cảm và tùy hứng. Không đặt thành một chương trình huấn luyện quy mô, rõ rệt. Do đó, các môn võ và thế võ độc đáo mai một theo thời gian, không phát triển được.

 

8-Hỏi: Từ Vovinam tới Việt Võ Đạo khác với từ Nhu Thuật tới Nhu Đạo ở những điểm nào?

Đáp: Từ Vovinam tới Việt Võ Đạo khác với từ Nhu Thuật tới Nhu Đạo ở hai điểm:

a-Làng võ Nhật Bản đã chính thức được hưởng không khí sinh hoạt võ sĩ đạo từ trên hai ngàn năm. Còn ở Việt Nam, mặc dù đã có nhiều thời đại dụng võ nhưng đến lúc xây dựng một nền võ đạo dân tộc, không khí sinh hoạt võ đạo của dân tộc đã mai một, nên cần phải xây dựng lại từđầu. Đó là chưa kể sự du nhập của các nền võ thuật ngoại quốc để làm chúng ta bị cuốn hút theo, mà không chú ý đến những gì có tính cách tự lập, tự cường, phải dày công xây dựng.

b-Nhu Đạo chỉ là giai đoạn phát triển hoàn bị của Nhu Thuật, nhưng Việt Võ Đạo không phải chỉ là một giai đoạn phát triển hoàn bị của Vovinam, vì ngoài nhiệm vụ kết tinh những gía trị võ thuật của Vovinam và xây dựng một ý thức hệ võ học, Việt Võ Đạo còn có nhiệm vụ tổng hợp các gía trị võ và vật xưa và nay, đồng thời lấy các môn võ hiện đại trên thế giới làm võ liệu nghiên cứu, phối hợp cả Nhu lẫn Cương để hình thành một nền võ đạo cho dân tộc Việt Nam.

 

9-Hỏi: Tinh thần Võ Đạo của Việt Võ Đạo chủ trương có mấy phần vụ?

Đáp:Tinh thần Võ Đạo của Việt Võ Đạo chủ trương có 3 phần vụ:

a-Sống: Với tất cả lửa sống tiềm tàng trong tâm thân, phải luôn cố gắng kiện toàn bản thân trên ba phương diện: thân thể khỏe mạnh, trí tuệ minh mẫn, tâm hồn cao thượng, để trở thành những con người toàn diện giúp ích cho gia đình và xã hội.

b-Giúp cho người khác sống: không lấy sự kiện toàn của bản thân làm lợi khí, giành giật quyền sống của người khác. Trái lại, phải tôn trọng, giúp đỡ, tạo điều kiện để người khác cùng tiến bộ và hưởng vị sống như mình.

c-Sống cho người khác: Phần vụ cao quý nhất đòi hỏi phải hy sinh một số quyền lợi về vật chất lẫn tinh thần. Vì cuộc sống của chúng ta liên quan ràng buộc với cuộc sống của mọi người, các nhu cầu chúng ta được hưởng, sự thành công của chúngta trong cuộc sống đều do mọi người chung quanh hỗ trợ, giúp đỡ.

 

10-Hỏi: Hãy trnh bày mục đích của Việt Võ Đạo?

Đáp: Việt Võ Đạo có 3 mục đích:

a-Bảo tồn, phát triển và quảng bá võ học Việt Nam hầu nêucao tinh thần thượng võ, bất khuất của dân tộc. Khai thác trọn vẹn cả hai phần Cương và Nhu của con người để xiển dương môn phái, bằng cách chuốt lọc những thế võ và vật cổ truyền Việt Nam rồi phối hợp, thái dụng mọi tinh hoa võ thuật đã và hiện có trên thế giới.

b-Thâu thập, nghiên cứu và phát minh các bài, thế võ để tu bổ và xây dựng nền võ học Việt Nam ngày càng phong phú hơn.

c-Huấn luyện môn sinh về ba phương diện: Võ Lực, Võ Thuật và tinh thần võ đạo.

 

11-Hỏi: Về võ lực, Việt Võ Đạohuấn luyện môn sinh ra sao?

Đáp: Về võ lực, Việt Võ Đạo huấn luyện cho môn sinh một thân hình rắn rỏi, vững vàng, một sức lực mạnh mẽ dẻo dai, để có thể chịu đựng mọi khó khăn cực nhọc, đẩy lùi bệnh hoạn, giữ cho thân thể luôn tráng kiện và lành mạnh.

 

12-Hỏi: Về võ thuật, Việt Võ Đạo huấn luyện cho môn sinh như thế nào?

Đáp: Về võ thuật, Việt Võ Đạo huấn luyện cho môn sinh một kỹ thuật dùng sức tinh vi để tự vệ hữu hiệu đạt tới một nghệ thuật cao quý để phục vụ con người và sẳn sàng bênh vực lẽ phải.

 

13-Hỏi: Về võ đạo, Việt Võ Đạo huấn luyện cho môn sinh những gì?

Đáp: Về võ đạo, Việt Võ Đạo huấn luyện cho môn sinh một tâm hồn cao thượng, một ý chí quật cường, một phong thái hào hiệp, một tinh thần kỷ luật tự giác, một nếp sống hợp quần trong tinh thần đồng đạo, một truyền thống hy sinh cao cả. Một đức độ khoan dung từ ái để phục vụ hữu hiệu cho bản thân, gia đình, dân tộc và nhân loại.

 

14-Hỏi: Để thực hiện các mục đích trên, Việt Võ Đạo hoạt động theo các tôn chỉ nào?

Đáp: Để thực hiện ba mục đích nêu trên, môn phái Vovinam Việt Võ Đạo chủ trương hoạt động theo 5 quan điểm sau:

a-Mọi hoạt động của môn phái Vovinam Việt Võ Đạo đều xây dựng trên nền tảng lấy con người làm cứu cánh, lấy đạo hạnh làm phương châm, lấy kỹ thuật và ý chí quật cường làm phương tiện.

b-Môn phái Vovinam Việt Võ Đạo là một đại gia đình trong đó các môn đồ thương yêu, kính trọng lẫn nhau. Sự kính trọng và lòng thương ấy đan kết thành kỷ luật môn phái, một giềng mối vững chắc giúp các môn đồ đoàn kết chặt chẽ để nêu cao danh dự môn phái và trở thành những con người toàn diện.

c-Môn phái Vovinam Việt Võ Đạo luôn luôn tích cực góp phần vào mọi công cuộc giáo dục thanh thiếu niên.

d-Mọi hoạt động của môn phái Vovinam Việt Võ Đạo đều không có tính cách chính trị và tôn giáo.

e-Môn phái Vovinam Việt Võ Đạo luôn tôn trọng các võ phái khác để cùng xây dựng một nền võ học Việt Nam với tinh thần võ hữu thật sự.

 

15-Hỏi: Hãy giải thích đại cương nguyên lý “Cương Nhu Phối Triển”?

Đáp: Theo nghĩa thông thường, Cương là cứng, Nhu là mềm dẻo. Trong võ học, các phái thiên về Cương có kyĐể thực hiện ba mục đích nêu trên, môn phái Vovinam Việt Võ Đạo chủ trương hoạt động  thuật cứng và mạnh, lây sức làm cjính, cách xử thế hùng dũng, quyết liệt, uy nghiêm. Các võ phái thiên về Nhu co kỹ thuật linh hoạt, uyển chuyển, ít dùng sức, cách xử thế hòa nhã, khiêm cung, tế nhị. Các môn sinh Việt Nam trước đây không theo cương hay nhu nhất định, nó biến hóa linh động tùy theo thể tạng mỗi người, mỗi địa phương. Nhận thấy trong cây tre Việt Nam, có cương, có nhu, có cả cứng rắn và mềm dẻo, có cả bền bỉ và gai góc. Tóm lại, nó hội đủ hai tính Cương Nhu hợp thành một thể thống nhất, nó rất giống với bản chất và tính tình con người Việt Nam. Từ sự quan sát đó, sau khi nghiên cứu sâu sắc nhiều ngành võ thuật trên thế giới và dân tộc, Cố Võ Sư Sáng Tổ Nguyễn Lộc đã lấy địnhluật “Cương Nhu Phối Triển” làm nguyên lý Vovinam Việt Võ Đạo. Cương Nhu phối triển không chỉ đơn thuần là một sự bao hàm cả hai tính Cương và Nhu mà thật sự nó linhhoạt biến hóa vô cùng, lúc thì cương nhiều nhu ít, lúc thì cương ít nhu nhiều, lúc vừa cương vừa nhu tùy theo mỗi hoàn cảnh và mỗi tình huống.

Chương 5-Trình độ Lam Đai Tam thi thăng cấp Hoàng Đai

 

1-Hỏi: Truyền thống võ học của nhân loại diển tiến ra sao?

Đáp: Truyền thống võ học của nhân loại được diễn tiến qua nhiều yếu tố như địa lý, nhân văn, tình trạng xã hội, tranh đấu sử, trình độ tiến hóa.

 

2-Hỏi: Có mấy thời kỳ lập võ? Hãy kể ra và giải thích đại cương.

Đáp: Có 4 thời kỳ lập võ:

a-Chiến đấu với cầm thú: vì bản năng sinh tồn khiến người và thú phải tranh đấu để giành lại sự thắng lợi.

b-Song đấu: võ thuật được coi là “lẽ phải” để quyết định sự mâu thuẫn của hai người.

c-Hỗn đấu: kỹ thuật chiến đấu giữa nhiều người với một người, hoặc một người áp đảo nhiều người.

d-Võ học thâm nhập vào binh pháp: áp dụng võ học vào quân đội để dựng nước và giữ nước.

 

3-Hỏi: Do đâu người tiền sử đã chế ra các loại võ như Hầu Quyền, Hổ Quyền, Mã Quyền, Điểu Quyền, Xà Quyền, Ngưu Quyền?

Đáp: Do kinh nghiệm thường xuyên phải chiến đấu với cầm thú để bảo vệ sinh tồn mà người tiền sử đã chế ra các loại võ như kể trên.

 

4-Hỏi: Loại Hầu Quyền, Hổ Quyền, Mã Quyền, Điểu Quyền, Xà Quyền, Ngưu Quyền có những đặc điểm gì?

Đáp: Đặc điểm như sau:

-Hầu Quyền: Lanh lẹ, chờn vờn, đu đưa, nhảy nhót.

-Hổ Quyền: Chụp xiết, dữ tợn, chớp nhoáng, sấm sét.

-Mã Quyền: Giả bại hoặc lùi rồi bất thần đánh ngược lại (cùi chỏ, giò lái, đà đao, hồi mã thương…).

-Điểu Quyền: Bất ngờ chụp từ trên cao xuống, giương đông kích tây, hư hư thực thực.

-Xà Quyền: là là mặt đất, uốn mình tránh nhanh, né gọn, vun vút tấn công.

-Ngưu Quyền: húc, xiết, khóa dũng mãnh, dùng sức toàn thân lao người vào đối phương (những thế vật).

 

5-Hỏi: Do đâuý thức dùng võ chống với cầm thú được chuyển sang ý thức lập võ chống với ngườio?

Đáp: Do những mâu thuẫn nội tại trong xã hội thị tộc phát sinh như:cưới vợ, chia của, bầu tộc trưởng… mà ý thức dùng võ chống với cầm thú được chuyển sang ý thức lập võ để chống với người.

 

6-Hỏi: Đến lúc võ thuật thâm nhập vào binh pháp, song đấu còn ảnh hưởng ra sao?

Đáp: Đến khi võ thuật thâm nhập vào binh pháp, song đấu vẫn còn ảnh hưởng như là quyết định sự thắng bại của một trận lớn, hai vị tướng cầm đầu đánh nhau, tướng bên nào thua trận coi như bên ấy thua luôn, binh sĩ bên thắng ào sang chém giết và thu chiến lợi phẩm.

 

7-Hỏi: Do đâu phát sinh ra kỹ thuật hỗn đấu?

Đáp:Do tham vọng tranh chiếm càng ngày càng cao, do ý thức về quyền lợi thị tộc cần phải bảo vệ mỗi ngày một lớn mạnh, kỹ thuật hỗn chiến đã phát sinh.

8-Hỏi: Thời đại nào đã mở màn cho võ học thâm nhập vào binh pháp? Binh pháp gia đầu tiên của Việt Nam là ai?

Đáp: Tại Việt Nam thời đại đồ sắt, võ học mới thực sự thâm nhập vào binh pháp. Binh pháp gia đầu tiên của Việt Nam là danh tướng Lý Thường Kiệt (trước Lý Thường Kiệt, dân tộc Việt Nam qua nhiều lần thắng ngoại xâm, song đấu nhờ ở tinh thần dân tộc cao, chứ chưa áp dụng được sự biến ảo của binh pháp để thắng đối phương như Lý Thường Kiệt).

 

9-Hỏi: Truyền thống Việt Võ Học ra sao? có mấy phẩm tính?

Đáp: Nhờ địa thế, truyền thống võ học Việt Nam rất phong phú, tuy nhiên vẫn cứ giữ bản sắc của một dân tộc đất hẹp, dân ít, chỉ vì tinh thần thượng võ mà trường tồn. Do đó, truyền thống võ học Việt Nam gồm ba phẩm tính sau:

a-Hợp với thể tạng người yếu nhưng gan dạ và các điều kiện địa lý.

b-Cương Nhu Phối Triển.

c-Tổng hợp và hòa điệu các ý thức võ học.

 

10-Hỏi: Vì đâu Việt Võ Học đã tổng hợp và hòa điệu được mọi ý thức võ học trên thế giới? và đã tổng hợp theo chiều hướng nào?

Đáp: Vì địa thế được tiếp nhận thường xuyên với các ngành võ trên thế giới nên Việt Võ Học đã tổng hợp và hòa điệu được mọi ý thức võ học. Nhưng hòa điệu với chiều hướng thái dụng mọi tinh hoa và tân tiến hóa.

 

11-Hỏi: Võ thuật có lợi ích gì?

Đáp: Võ thuật làm cho thân thể cường tráng khoẻ mạnh, trí tuệ minh mẫn, tâm hồn cao thượng. Ngoài ra, võ thuật còn bảo vệ đời sống con người và là chất liệu để kiến tạo lịch sử.

 

12-Hỏi: Thời nay võ thuật còn hữu dụng nữa không?

Đáp: Với khoa học hiện nay, nhiều người đã nghĩ rằng võ thuật không còn hữu dụng nữa, song ta quên rằng có võ khí tối tân mà không có bàn tay lanh lẹ vững chắc và tinh thần bình tĩnh, dũng cảm điều khiển thì cũng không thể biến kẻ hèn nhát thành đấng anh hùng. Do đó, dù ở thời đại nào, võ thuật cũng vẫn còn hữu dụng.

 

13-Hỏi: Hãy kể những đồng điểm và dị điểm giữa tinh thần võ sĩ đạo Nhật Bản với Việt Nam và Trung Hoa?

Đáp: So sánh tinh thần võ sĩ đạo Nhật Bản với Việt Nam và Trung Hoa, ta thấy:

a-Về đồng điểm: Ái quốc, khí tiết, trọng danh dự, tín nghĩa, kỷ luật, coi nhẹ cái chết.

b-Về dị điểm: Võ sĩ đạo Nhật Bản thì “nhập thế” (tham chính) tự tôn, tự đại (vì giữ quyền hành) tôn thờ quốc gia qua một người, hy sinh cá nhân cho tập thể, khinh thường sự sống.

còn võ sĩ đạo Việt Nam và Trung Hoa thì “xuất thế” ẩn cư nơi non cao rừng thẩm, giang hồ hành hiệp, nay đây mai đó, biết hy sinh cho đại nghĩa dân tộc, chứ không vì một cá nhân, nhưng thiếu thực tế, tiêu cực trong hành động, rất quý sự sống.

 

14-Hỏi: Quan niệm của chúng ta về Võ sĩ Đạo ra sao?

Đáp: Quan niệm của chúng ta về Võ Sĩ Đạo ngày nay thật rộng lớn, có thể kể vài nét chính như sao:

a-Võ sĩ Đạo hôm nay trước hết phải là những con người thực tế, sống sát dân tình, hòa niềm đau thương hoặc vui sướng với toàn thể dân tộc,, những con người có hùng tâm đại chí, dám làm và đặt hết niềm tin vào công việc, biết nhìn xa trông rộng, biết hướng về đại cuộc mà không sơ sót kiện toàn từ việc nhỏ, biết nương thời đê xây dựng sự nghiệp trường cửu.

b-Về các tôn giáo, Võ Sĩ Đạo hôm nay nghĩ rằng tôn giáo nào cũng lợi ích cho đời sống tâm linh con người. Bởi vậy chúng ta tôn trọng và công nhận sự tốt lành của tôn giáo, nhưng xa lánh mê tín dị đoan. Chúng ta dung hợp mọi triết thuyết, mọi tôn giáo, thích ứng đời sống tư tưởng và đời sống hành động.

 

15-Hỏi: Cái giá trị chân thể của đời sống tinh thần hay vật chất ở đâu?

Đáp: Cái gía trị chân thể của đời sống tinh thần hay vật chất là ở nơi tu dưỡng (đối với tinh thần) và rèn luyện (đối với thể chất) làm tăng hiệu năng của chúng trong cuộc sống.

 

16-Hỏi: Môn phái Vovinam xây dựng mẫu người võ sĩ đạo trên bình diện nào?

Đáp: Môn phái Vovinam xây dựng mẫu người võ sĩ đạo trên hai phương diện:

a-Tinh thần cao cả nhưng thực tế.

b-Vật chất sung túc nhưng không tầm thường vị kỷ.

 

17-Hỏi: Đối với bản thân, người môn sinh phải có mấy phương châm tự luyện? Hãy giải thích đại cương về mỗi phương châm?

Đáp: Với bản thân, người môn sinh Vovinam có ba phương châm tự luyện, đó là:

a-Luyện thể: là rèn luyện thân thể bằng những phương pháp hô hấp, vận động và trau dồi kỹ thuật.

b-Luyện trí: là mở mangtrí tuệ bằng những phương pháp tự học, quan sát, nhận định, luôn tham quan các cuộc hội ý hội thảo.

c-Luyện khí: là rèn luyện thần khí để làm chủ lấy chính mình, để lúc nào cũng thanh thản, sáng suốt, ung dung tự tại.

 

18-Hỏi: Tại sao người môn sinh phải đối xử tận tình, tận tâm, tận nghĩa với đời? Thế nào là tận tình, tận tâm, tận nghĩa?

Đáp: Người môn sinh phải đối xử tận tình, tận tâm, tận nghĩa với đời sống là để cuộc sống có ý nghĩa hơn, yêu ta hơn, yêu người hơn và dễ dàng gặt hái thành công trong cuộc sống.

a-Tận tình: là đối xử với tất cả tình cảm đôn hậu mà mình có với mọi người.

b-Tận tâm: là đối xử hết lòng, lúc nào cũng chí thành, chí tín, và chí công trong hành động.

c-Tận nghĩa: là đối xử có nghĩa, thủy chung với mọi người trong tinhthần võ sĩ đạo.

 

19-Hỏi: Tại sao người môn sinh phải thường khiêm, thường dung, thường liên trong việc đối xử với mọi người trong cuộc sống?

Đáp: Người môn sinh Vovinam phải thường khiêm, thường dung, thường liên trong việc đối xử với mọi người là để cụ thể hóa lòng yêu thương của ta đối với người, để dễ dàng thông cảm, xây dựng tình thân ái với mọi người.

a-Thường khiêm: là lúc nào cũng khiêm nhường, để được cảm tình của mọi người.

b-Thường dung: là lúc nào cũng tiếp nhận, bao dung người (kể cả kẻ thù) luôn tự vấn lương tâm xem có rộng rãi, khoan dung, tha thứ người không.

c-Thường liên:là luôn luôn liên kết, hòa hợp với mọi người.

 

20-Hỏi: Muốn tổ chức và kiện toàn đời sống cho xứng đáng với danh dự người Việt Võ Sĩ, môn sinh Vovinam phải thực hiện những phương châm nào? Thế nào là lập thân, lập chí, lập nghiệp?

Đáp: Để tổ chức và kiện toàn đời sống cho xứng đáng với danh dự người Việt Võ Sĩ, môn sinh Vovinam phải thực hiện ba nguyện vọng, đó là lập thân, lập chí, lập nghiệp.

a-Lập thân: là gầy dựng cho mình một chổ đứng trong xã hội, trên hai phương diện:

-Tinh thần: luôn luôn học hỏi, phản tỉnh, có thiện chí sửa đổi những lổi lầm, u mê và bổ túc những tính tốt chân thành và tin tưởng.

-Vật chất: đời sống no đủ để khỏi nhờ vả, ỷ lại, dựa dẫm vào người ngõ hầu giữ được tinh thần vô tư, độc lập.

b-Lập chí: nuôi dưỡng một hoài bão cao xa và tiến không ngừng.

c-Lập nghiệp: xây dựng cho mình một cơ nghiệp để lại đời sau.

 

21-Hỏi: Khi nào chúng ta có được đức tính không kiêu hãnh khi thành công, không nản lòng khi thất bại?

Đáp:Khi chúng ta thiết tha theo đuổi một lý tưởng, có cao vọng thực hiện một sự nghiệp phi thường, chúng ta sẽ có đức tính không kiêu hãnh khi thành công, không nản lòng khi thất bại.

 

22-Hỏi: Sự nghiệp và danh phận khác nhau như hế nào? Nếu được lựa chọn chúng ta có thích danh phận hay sự nghiệp?

Đáp:

-Danh phận: địa vị sẵn có, có thể thay đổi được, theo thời gian và môi trường sống (ai cũng có danh phận, không lớn thì nhỏ).

-Sự nghiệp: là cứu cánh trong cuộc sống, khung cảnh lớn lao, ích lợi chung cho mọi người, có tính cách lâu dài.

Nếu như thế thì danh phận chỉ là nhịp cầu bước lên sự nghiệp, cho nên khi lựa chọn, chúng ta phải lấy sự nghiệp làm cứu cánh và đặt nó lên trên danh phận.